BỆNH VIỆN ĐA KHOA THẢO NGUYÊN
KHOA DƯỢC – DƯỢC LÂM SÀNG
THÔNG TIN THUỐC
|
|
Chuyên đề An toàn dùng thuốc
|
BẢN TIN SỐ 1
Tháng 10 – 2018
Tài liệu lưu hành nội bộ
|
Trong số này:
-
Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 và Những điểm đáng chú ý
-
Tổng kết công tác báo cáo ADR năm 2018
-
Điểm tin Cảnh giác dược
-
Biến cố bất lợi sau tiêm vắc xin
-
HSA: Ngày 19/12/2018, Cơ quan Khoa học Y tế Singapore cập nhật thu hồi thuốc ức chế Receptor Angiotensin II
-
Health Canada: Ngày 20/12/2018, Cơ quan quản lý y tế Canada công bố kết quả kiểm nghiệm các thuốc nhóm sartan
-
Thông tin về Quản lý thuốc
|
A. THÔNG TƯ 30/2018-TT-BYT NGÀY 30/10/2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ VÀ NHỮNG ĐIỂM ĐÁNG CHÚ Ý
I. TỔNG QUAN THÔNG TƯ 30
Về tổng quan danh mục thuốc và các quy định thanh toán, Thông tư 30 đã có một số sự thay đổi so với Thông tư 40 với các điểm chính được trình bày trong bảng sau đây.
Bảng 1. So sánh Thông tư 30 với Thông tư 40.
Như vậy, sau công văn số 7086/BYT-BH của Bộ Y tế ngày 26/09/2016 về việc giải đáp vướng mắc liên quan đến việc thanh toán thuốc BHYT, thì Thông tư 30, tại Khoản 2, Điều 4, đã nêu rõ quỹ BHYT chỉ thanh toán khi chỉ định thuốc phù hợp với chỉ định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép hoặc Hướng dẫn chẩn đoán & điều trị của Bộ Y tế ban hành. Các trường hợp đặc biệt khác, Bộ Y tế sẽ lập Hội đồng để xem xét.
Đối với thuốc phối hợp, trước đây Thông tư 40 thanh toán cho thuốc phối hợp khi từng hoạt chất riêng lẻ được thanh toán (trừ vitamin và khoáng chất). Tuy nhiên, hiện nay Thông tư 30 đã bỏ quy định này và tại Phụ lục 01 đã chỉ rõ các phối hợp thuốc được thanh toán BHYT. Như vậy, các phối hợp thuốc trong một số biệt dược sẽ không còn được thanh toán BHYT khi Thông tư 30 có hiệu lực. Điều này sẽ được trình bày rõ trong phần sau của bài viết.
1.1. HOẠT CHẤT/PHỐI HỢP HOẠT CHẤT TRONG DANH MỤC THUỐC GENERIC TRÚNG THẦU NĂM 2017- 2018 CỦA SỞ Y TẾ SƠN LA PHÂN BỔ CHO BỆNH VIỆN ĐA KHOA THẢO NGUYÊN BỊ LOẠI KHỎI DANH MỤC THEO TT 30/2018.
So sánh Danh mục thuốc Generic trúng thầu năm 2017-2018 của Sở Y tế Sơn La phân bổ cho Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên và phụ lục 01 theo thông tư 30/2018 có 24 thuốc thuộc 17 công ty cung ứng bị loại khỏi danh mục thanh toán của BHYT.
Tuy nhiên theo khoản 2 điều 7 của thông tư 30 về quy định chuyển tiếp: “Đối với thuốc hoặc đường dùng, dạng dùng của thuốc thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Thông tư số 40/2014/TT-BYT, Thông tư số 36/2015/TT-BYT, Thông tư số 50/2017/T7-BYT mà không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Thông tư này, hoặc thuốc bị thu hẹp hạng bệnh viện được sử dụng theo quy định tại Thông tư này,Quỹ bảo hiểm y tế tiếp tục thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến khi sử dụng hết số thuốc đã trúng thầu theo kết quả lựa chọn nhà thầu cung ứng thuốc và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng cung ứng với nhà thầu trước ngày 01 tháng 01 năm 2019”.
Cụ thể các thuốc bị loại khỏi danh mục được trình bày trong bảng sau.
Bảng 2: Một số thuốc ngừng thanh toán BHYT khi hết số lượng được phân bổ trong thầu 2017-2018 tại đơn vị.
STT
|
Tên thuốc
|
Hoạt chất
|
Đường dùng
|
Số lượng được phân bổ
|
Ghi chú
|
1. Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại và Dược phẩm Hà Nội
|
1
|
Cholinsmax
|
Citicolin
|
Uống
|
4.000
|
|
2
|
Hilan kit
|
Pantoprazol + Clarithromycin + Metronidazol
|
Uống
|
2.000
|
|
2. Liên danh thầu Công ty CPDP Vĩnh Phúc - Công ty CPDP Minh Tâm
|
3
|
Cetrazole 1g
|
Cetrazole 1g
|
Tiêm truyền
|
20.000
|
|
4
|
Inore - Kit
|
Lanzoprazol + Tinidazol + Clarithromycin
|
Uống
|
5.000
|
|
3. Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương Codupha
|
5
|
Canvey
|
Nystatin + Metronidazol + Cloramphenicol + Dexamethason
|
Đặt âm đạo
|
4.000
|
|
4. Công ty Cổ phần Dược phẩm Vinacare
|
6
|
Ozonbiotic Extra
|
Bacillus Subtillis + Lactobacillus acidophilus +Kẽm Gluconat
|
Uống
|
30.000
|
|
5. Công ty Cổ phần Dược phẩm Vipharco
|
7
|
Dobutamine Panpharma 250mg/20ml
|
Dobutamine
|
Tiêm truyền
|
20
|
|
6. Công ty Cổ phần thương mại Dược liệu Mường Thanh tỉnh Điện Biên
|
8
|
Parametboston
|
Paracetamol + Methionin
|
Uống
|
200.000
|
|
9
|
Polyclox 1000
|
Amoxicilin + Cloxacilin
|
Uống
|
100.000
|
|
10
|
Cloxaxim VCP
|
Ampicilin + Cloxacilin
|
Tiêm truyền
|
8.000
|
|
11
|
Tenafathin 1000
|
Cephalothin
|
Tiêm truyền
|
10.000
|
|
7. Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Việt Đức
|
12
|
Metronidazol and Sodiumcloride
|
Metronidazol + Natriclorid
|
Tiêm truyền
|
5.000
|
|
8. Công ty Cổ phần Thương mại và Dược phẩm Hoàng Giang
|
13
|
Tenafathin 500
|
Cefalothin
|
Tiêm truyền
|
3.000
|
|
14
|
Avigly
|
Glycyrrhizin + Glycin + L- Cystein
|
Tiêm truyền
|
4.000
|
|
9. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Việt Nam
|
15
|
HD Plus 144 A
|
Natri clorid + natri acetat + calci clorid + magnesi clorid + kali clorid
|
Dung dịch thẩm phân
|
50.000
|
|
10. Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Sao Mai
|
16
|
Supzolin
|
Ceftezol
|
Tiêm truyền
|
20.000
|
|
11. Công Ty TNHH Dược Phẩm Kim Phúc
|
17
|
Venrutine
|
Vitamin C + rutin
|
Uống
|
100.000
|
|
12. Công ty TNHH Dược phẩm Tân An
|
18
|
Mezavitin
|
Vincamin+Rutin
|
Uống
|
50.000
|
|
13. Công ty TNHH Dược phẩm Thiên Minh
|
19
|
Tobiwel
|
Natri chondroitin sulfat
+ Retinol palmitat + Cholin hydrotartrat + Riboflavin + Thiamin hydroclorid
|
Uống
|
40.000
|
|
14. Công ty TNHH Một Thành Viên Dược Pha Nam Hà Nội
|
20
|
Merika Probiotics
|
Bacillus subtilis + Lactobacillus acidophilus
|
Uống
|
40.000
|
|
1.2. NHỮNG HOẠT CHẤT CÓ THAY ĐỔI QUAN TRỌNG VỀ ĐƯỜNG DÙNG, HẠNG BỆNH VIỆN, TỶ LỆ VÀ ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN TRONG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN HIỆN CÓ
STT
|
Tên hoạt chất
|
Tên biệt dược
|
Đường dùng
|
Giới hạn chỉ định
|
1. Thuốc gây tê, mê
|
1
|
Diazepam
|
|
Tiêm
|
Đối với phòng khám đa khoa và trạm y tế xã: Quỹ BHYT thanh toán điều trị cấp cứu
|
2
|
Morphin
|
Morphin HCl 0,01g
|
Tiêm
|
-
Thuốc chống thoái hóa khớp
|
3
|
Diacerein
|
|
Uống
|
Quỹ BHYT thanh toán điều trị thoái hóa khớp hông hoặc gối
|
-
Thuốc khác/ Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid
|
4
|
Alpha chymotrypsin
|
Chymodk 8,4UI
|
Uống
|
Quỹ BHYT thanh toán trong điều trị phù nề sau phẫu thuật, chấn thương, bỏng.
|
-
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
|
5
|
Glutathion
|
Tad
|
Tiêm
|
Quỹ BHYT thanh toán cho bệnh nhân sau xạ trị, bệnh nhân điều trị ung thư bằng cisplatin hoặc carboplatin; thanh toán 50%
|
5.Thuốc nhóm beta-lactam
|
6
|
Amoxicilin + Sulbactam
|
|
Tiêm
|
Quỹ BHYT thanh toán trong điều trị viêm tai giữa hoặc viêm phổi cộng đồng
|
7
|
Ceftriaxon
|
|
Tiêm
|
Quỹ BHYT thanh toán tại Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, II, bệnh viện chuyên khoa lao và bệnh phổi.
|
8
|
Piperacilin + tazobactam
|
|
Tiêm
|
9
|
Ticarcilin + acid clavulanic
|
|
Tiêm
|
-
Thuốc điều trị đau nửa đầu
|
10
|
Flunarizin
|
|
Uống
|
Quỹ BHYT thanh toán điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp
|
-
Máu và chế phẩm máu
|
11
|
Albumin
|
|
Tiêm truyền
|
Quỹ BHYT thanh toán trong trường hợp: Nồng độ albumin máu ≤ 2,5 g/dl hoặc sốc hoặc hội chứng suy hô hấp tiến triển; thanh toán 70%
|
8.Dung dịch cao phân tử
|
12
|
Tinh bột este hóa (hydroxyethyl starch)
|
|
Tiêm truyền
|
Quỹ BHYT thanh toán điều trị giảm thể tích tuần hoàn do mất máu cấp khi việc sử dụng dịch truyền đơn thuần không mang lại hiệu quả đầy đủ
|
-
Thuốc chống đau thắt ngực
|
13
|
Trimetazidin
|
|
Uống
|
Quỹ BHYT thanh toán điều trị triệu chứng ở người bệnh đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc người bệnh không dung nạp với các biện pháp điều trị khác
|
10.Thuốc lợi tiểu
|
14
|
Furosemid
|
|
Tiêm
|
Đối với phòng khám đa khoa và trạm y tế xã: Quỹ BHYT thanh toán điều trị cấp cứu
|
-
Thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa
|
15
|
Omeprazol
|
|
Tiêm/
Uống
|
Quỹ BHYT thanh toán theo chỉ định trong tờ hdsd thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được cấp phép và chỉ định dự phòng loét dạ dày, tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tại dạ dày, tá tràng do stress ở bệnh nhân hồi sức tích cực.
|
16
|
Esomeprazol
|
|
17
|
Pantoprazol
|
|
18
|
Rabeprazol
|
|
-
Hocmon thượng thận và những chất tổng hợp thay thế
|
19
|
Methylprednisolon
|
|
Tiêm
|
Đối với phòng khám đa khoa và trạm y tế xã, quỹ BHYT thanh toán điều trị cấp cứu phản vệ.
|
-
Thuốc tác động lên hệ thần kinh
|
20
|
Peptid (Cerebrolysin concentrate)
|
|
Tiêm
|
Quỹ BHYT thanh toán 50% trong các trường hợp:
- Đột quỵ cấp tính
- Sau chấn thương sọ não
- Sau phẫu thuật chấn thương sọ não
- Sau phẫu thuật thần kinh sọ não
|
21
|
Citicolin
|
|
22
|
Piracetam
|
|
Tiêm truyền
|
Quỹ BHYT thanh toán trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não
|
23
|
Vinpocetin
|
|
Tiêm/
Uống
|
Quỹ BHYT thanh toán trong điều trị triệu chứng thần kinh của chứng sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch.
|
24
|
Cytidin-5monophosphat disodium + uridin
|
Hornol 5mg + 3mg
Nucleo CMP Forte 10mg + 6mg
|
Tiêm, Uống
|
Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán điều trị tổn thương thần kinh ngoại biên.
|
25
|
Galantamin
|
Nivalin 5mg
|
Uống
|
Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer.
|
Nivalin 5mg/1ml
|
Tiêm
|
Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán điều trị:– Bệnh lý thần kinh ngoại vi liên quan đến rối loạn vận động trong trường hợp người bệnh nội trú và không sử dụng được dạng uống;– Liệt vận động sau khi mắc bệnh tủy sống;– Mất khả năng vận động sau đột quỵ, liệt não ở trẻ em;– Liệt ruột và bàng quang sau phẫu thuật;– Giải độc Atropin và chất tương tự Atropin.
|
Khoa Dược – Tổ Dược lâm sàng
B. TỔNG KẾT CÔNG TÁC BÁO CÁO ADR NĂM 2018
Tổng số báo cáo ADR trong năm 2018 tại bệnh viện từ các khoa phòng là 33 báo cáo. So với số lượng báo cáo ADR năm 2017 (63 báo cáo), số lượng báo cáo ADR giảm rõ rệt.
Về chất lượng báo cáo ADR: Các báo cáo ADR phần lớn đầy đủ thông tin
1. Phân bố số báo cáo ADR theo Khoa:
STT
|
Khoa
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
1
|
Ngoại
|
20
|
60,6
|
2
|
Nội
|
9
|
27,3
|
3
|
HSCC
|
1
|
3,0
|
4
|
X-quang
|
2
|
6,1
|
5
|
Sản
|
1
|
3,0
|
Tổng cộng:
|
33
|
100
|
Nhận xét: Khoa Ngoại có số lượng báo cáo ADR nhiều nhất (20 ca) chiếm tỷ lệ 60,6%, tiếp đó là khoa Nội với số lượng báo cáo là 9 chiếm tỷ lệ 27,3 %. X-quang có 02 báo cáo tỷ lệ 6,1%. Các khoa HSCC, Sản có 1 báo cáo chiếm tỷ lệ 3%.
2. Phân bố số báo cáo ADR theo nhóm thuốc
STT
|
Nhóm thuốc
|
Số báo cáo ADR
|
Tỷ lệ
|
1
|
Kháng sinh
|
27
|
81,8
|
2
|
Cản quang
|
5
|
15,2
|
3
|
Thuốc khác
|
1
|
3,0
|
Tổng số
|
33
|
100
|
Kháng sinh là nhóm thuốc có tỷ lệ báo cáo ADR nhiều nhất với 27 báo cáo chiếm tỷ lệ 81,8%. Thuốc cản quang có 05 báo cáo chiếm tỷ lệ 15,2%. Thuốc khác có 1 báo cáo chiếm 3,0% là thuốc Olepa inj (Piracetam) 5g/20ml, thuốc được dùng đồng thời với kháng sinh nên không loại trừ.
3. Những thuốc được báo cáo nhiều nhất
Những thuốc nghi ngờ gây phản ứng có hại xuất hiện nhiều nhất trong các báo cáo mà khoa Dược ghi nhận được là:
STT
|
Thuốc
|
Số báo cáo ADR
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Omnipaque
|
5
|
14%
|
2
|
Torlaxime
|
4
|
11%
|
3
|
Seosaft
|
3
|
8%
|
4
|
Pamecillin
|
3
|
8%
|
5
|
Cetrazole
|
3
|
8%
|
6
|
Ciprobay inj
|
2
|
6%
|
7
|
Ceftriaxone
|
2
|
6%
|
8
|
Combikit
|
2
|
6%
|
9
|
Ama-power
|
2
|
6%
|
10
|
Cefe inj ‘Swiss”
|
1
|
3%
|
11
|
Kyongbo cefoxitin
|
1
|
3%
|
12
|
Piperacillin
|
1
|
3%
|
13
|
Tinidazol
|
1
|
3%
|
14
|
CKD Ceftizoxim
|
1
|
3%
|
15
|
Cloxaxim
|
1
|
3%
|
16
|
Ciprofloxacin
|
1
|
3%
|
17
|
Proxacin
|
1
|
3%
|
18
|
Olepa inj
|
1
|
3%
|
19
|
Goldoflo
|
1
|
3%
|
Tổng số
|
36
|
100%
|
Trong các thuốc nghi ngờ được báo cáo, thuốc cản quang Omnipaque được báo cáo nhiều nhất với 05 trường hợp chiếm tỷ lệ 14%. Sau đó đến kháng sinh Torlaxime với 04 báo cáo chiếm tỷ lệ 11% và các kháng sinh như Seosaft (Ceftezol), Pamecilin (Ampicilin), Cetrazole (Ceftezol) với 03 báo cáo chiếm 8%.
4. Phân bố báo cáo theo đường dùng
STT
|
Đường dùng
|
Số báo cáo ADR
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Tiêm, truyền tĩnh mạch
|
21
|
63,6
|
2
|
Uống
|
0
|
0
|
3
|
Test
|
12
|
36,4
|
Tổng số
|
3
|
100
|
Đường tiêm truyền tĩnh mạch chiếm tỷ lệ cao trong số các báo cáo ADR ghi nhận được (63,6%), test phản ứng có 12 báo cáo chiếm tỷ lệ 36,4%, không có trường hợp báo cáo phản ứng có hại nào khi sử dụng thuốc theo đường uống.
Khoa Dược xin trân trọng cảm ơn sự đóng góp của các khoa lâm sàng và cận lâm sàng, các cán bộ y tế đã tham gia báo cáo ADR trong năm 2018 và mong tiếp tục nhận được sự phối hợp để triển khai hiệu quả hoạt động giám sát ADR trong năm 2019.
Khoa Dược – Tổ Dược lâm sàng
C. ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
1. Biến cố bất lợi sau tiêm vắc xin
Ngày 28/12/2018, Báo sức khỏe đời sống đưa tin về biến cố bất lợi sau tiêm vắc xin ComBE Five
Trong tháng 10 và tháng 11 năm 2018, Bộ Y tế đã triển khai vắc xin DPT-VGB-Hib ComBE Five, do Công ty Biological E. Ltd Ấn Độ sản xuất, tại 7 tỉnh. Kết quả đã tiêm được 17.356 trẻ tại 7 tỉnh, tỷ lệ xuất hiện các phản ứng thông thường sau tiêm chủng là 5,5%. Trong tháng 12 năm 2018, vắc xin ComBe Five được triển khai trên toàn quốc. Tuy nhiên, thời gian qua có thông tin chia sẻ đã có trẻ tử vong sau tiêm chủng vắc xin ở Nam Định, điều này gây hoang mang trong cộng đồng, đặc biệt là các bà mẹ có con trong độ tuổi tiêm phòng.
(Ảnh minh họa: nguồn internet)
Theo đó, chiều 28/12, Bộ Y tế cho biết, hai trường hợp trẻ tử vong tại nhà sau tiêm chủng từ 36 đến 48 tiếng. Hai trẻ đều được khám sàng lọc, tiêm vắc xin ComBE Five, uống vắc xin bại liệt tại trạm y tế, được theo dõi 30 phút tại trạm sau tiêm đúng qui định và không có biểu hiện bất thường. Sau khi về nhà, trong vòng một đến hai ngày trẻ có biểu hiện sốt nhẹ, gia đình tự cho uống thuốc hạ sốt, không đưa đến cơ sở y tế. Sang ngày hôm sau, gia đình thấy trẻ tím tái, khó thở nên đưa cháu đến bệnh viện huyện, song cả hai cháu đã tử vong trước khi đến bệnh viện.
Sở Y tế Nam Định đã tiến hành điều tra nguyên nhân và họp Hội đồng Tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân, có sự tham gia của các chuyên gia của Bệnh viện Nhi Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Hội đồng kết luận hai trường hợp trẻ tử vong sau tiêm chủng chưa nghĩ đến phản ứng phản vệ nặng sau tiêm vắc xin, không liên quan đến thực hành tiêm chủng.
Nguồn: http://canhgiacduoc.org.vn/Thongtinthuoc/TinYDuoc/1180/Biến-cố-bất-lợi-sau-tiêm-vaccin.htm
2. HSA: Ngày 19/12/2018, Cơ quan Khoa học Y tế Singapore cập nhật thu hồi thuốc ức chế Receptor Angiotensin II
(Ảnh minh họa: nguồn internet)
Trong những tháng gần đây, một số cơ quan quản lý nước ngoài đã tiến hành thu hồi một số sản phẩm thuộc nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) do phát hiện tạp chất N-nitrosodimethylamine (NDMA) và N-Nitrosodiethylamine (NDEA).
Nhóm thuốc ARB được sử dụng để kiểm soát huyết áp cao và bao gồm valsartan, losartan, candesartan, fimasartan, irbesartan và olmesartan. Việc thu hồi được tiến hành vì các ARB chứa nồng độ không thể chấp nhận được của các tạp chất trên. Các nghiên cứu được thực hiện trên động vật đã chỉ ra rằng việc tiêu thụ lâu dài các tạp chất này có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện của ung thư.
Tình hình trong nước
Để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, Cơ quan Khoa học Y tế (HSA) đã kiểm nghiệm các ARB được lưu hành ở Singapore để tìm sự có mặt của hai tạp chất NDMA và NDEA. Đến nay, không có ARB nào trên thị trường được kiểm nghiệm bởi HSA đã phát hiện có chứa hàm lượng NDMA hoặc NDEA vượt quá giới hạn cho phép. Do đó, Singapore không bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi các sản phẩm chứa sartan trên thế giới.
Mặc dù các loại thuốc ARB có sẵn ở Singapore không bị ảnh hưởng, HSA vẫn sẽ tiếp tục theo dõi tình hình trong nước và cập nhật cho người dân nếu có phát hiện mới.
span style="font-size:16px;font-weight:bold;font-style:italic">Khuyến cáo bệnh nhân
Bệnh nhân nên tiếp tục dùng thuốc ARB trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ. Các thuốc ARB được sử dụng để điều trị huyết áp cao. Nếu không được điều trị, có thể dẫn đến cơn đau thắt ngực và đột quỵ.
Nguồn: http://canhgiacduoc.org.vn/CanhGiacDuoc/DiemTin/1178/HSA-Ng%C3%A0y-19-12-2019-C%C6%A1-quan-Khoa-h%E1%BB%8Dc-Y-t%E1%BA%BF-Singapore-c%E1%BA%ADp-nh%E1%BA%ADt-thu-h%E1%BB%93i-thu%E1%BB%91c-%E1%BB%A9c-ch%E1%BA%BF-Receptor-Angiotensin-II.htm
3. Health Canada: Ngày 20/12/2018, Cơ quan quản lý y tế Canada công bố kết quả kiểm nghiệm các thuốc nhóm sartan
Health Canada vừa công bố kết quả kiểm nghiệm các thuốc nhóm sartan tại Canada. Các hoạt chất được kiểm nghiệm bao gồm valsartan, candesartan, irbesartan, losartan và olmesartan của nhiều chế phẩm khác nhau như một phần của hợp tác quốc tế nhằm xác định tạp chất có trong các thuốc chứa sartan tại Canada và trên thế giới.
Health Canada đã kiểm nghiệm 48 mẫu của 43 sản phẩm khác nhau và không xác định thêm vấn đề mới về an toàn thuốc. Trong 48 mẫu, có 6 mẫu là valsartan của 4 sản phẩm được phát hiện có chứa tạp chất với hàm lượng cao hơn giới hạn an toàn. Cả 4 sản phẩm đã bị thu hồi tại Canada
(Ảnh minh họa: nguồn internet)
Các biện pháp sau để giảm thiểu nguy cơ
- Yêu cầu các công ty thu hồi sản phẩm có chứa NDMA va NDEA vượt quá hàm lượng cho phép, theo dõi những ảnh hưởng sau khi thu hồi
- Yêu cầu và đánh giá thông tin từ các công ty về quy trình sản xuất của 5 thuốc sartan, từ đó xác định nguyên nhân có thể dẫn tới xuất hiện tạp chất và các biện pháp giảm thiểu
- Ngừng nhập khẩu các nguyên liệu dược chất và yêu cầu kiểm tra hàng tồn kho đã nhập khẩu từ nhà máy tại Chuannan của Zhejiang Huahai Pharmaceuticals, Trung Quốc, vì những lo ngại về quy trình và thực hành sản xuất
- Kiểm nghiệm tạp chất NDMA và NDEA trong 5 mẫu thuốc sartan
- Yêu cầu công ty kiểm nghiệm tạp chất NDMA và NDEA trong 5 thuốc sartan
Thông tin cho bệnh nhân
Dựa trên các thông tin trước đây về NDEA và NDMA, Health Canada cho rằng không có nguy cơ trước mắt khi bệnh nhân dùng các loại thuốc chứa các tạp chất này; bệnh nhân có nguy cơ mắc ung thư khi sự phơi nhiễm lâu dài với các tạp chất vượt quá hàm lượng giới hạn an toàn. Bệnh nhân chỉ nên ngừng thuốc theo khuyến cáo của cán bộ y tế.
Nguồn: http://canhgiacduoc.org.vn/CanhGiacDuoc/DiemTin/1183
D. THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ THUỐC
Công văn số 32/SYT-NVD ngày 07 tháng 01 năm 2019 của Sở Y tế Sơn La về việc đình chỉ lưu hành và thu hồi thuốc Toff Plus Capsules; Rhumenol Flu 500NK; Pamagin C.
Các thuốc trên bị rút số đăng ký lưu hành, đình chỉ lưu hành và thu hồi trên toàn quốc với lý do: Cơ quan quản lý dược Ấn Độ đã có quyết định rút giấy phép lưu hành và thu hồi thuốc.
Bệnh viện đã tiến hành rà soát danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị và Nhà thuốc. Hiện tại đơn vị không có ba loại thuốc trên.
Mọi ý kiến đóng góp và yêu cầu thông tin thuốc gửi về:
TỔ DƯỢC LÂM SÀNG
Khoa Dược – Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên huyện Mộc Châu
Email: khoaduocbvdkthaonguyen@gmail.com
Chỉ đạo nội dung:
BS.Trần Hữu Hùng
Ban Biên Tập: Tổ Dược lâm sàng
DS. Trần Thị Hồng
DS. Nguyễn Phan Thị Bảo Dương
DS. Ma Thanh Hằng